Tên Sách:

ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM) - TẬP 31: GIUN TRÒN KÝ SINH- BỘ TRICHOCEPHALIDA, RHABDITIDA, STRONGYLIDA

Giun tròn ký sinh gồm nhiều loài động vật ký sinh thuộc ngành giun tròn (Nematoda), gây hại đáng kể đối với người và động vật. Ngoài các tác hại trực tiếp như chiếm đoạt dinh dưỡng, gây tổn thương cơ học, tiết ra một số độc tố có hại cho vật chủ, chúng còn mang theo nhiều vi rút, vi khuẩn vào cơ thể vật chủ, tạo điều kiện cho một số bệnh cơ hội khác xâm nhập và phát triển.
Tác hại của giun tròn nói riêng và giun sán ký sinh nói chung đã được biết đến và nghiên cứu từ rất lâu. Để phòng trị các bệnh do giun tròn ký sinh cũng như các bệnh do giun sán ký sinh khác gây nên, cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu về chúng, trong đó có các nghiên cứu về hệ thống phân loại học.
Ở Việt Nam, nghiên cứu khu hệ giun tròn nói riêng và giun sán nói chung đã được tiến hành từ lâu, công tác này đặc biệt được đẩy mạnh sau ngày thống nhất đất nước. Từ đó cho đến nay, các nghiên cứu về khu hệ giun tròn được tiến hành hệ thống hơn, nằm trong các chương trình, đề tài nghiên cứu điều tra cơ bản.
Năm 1996, đề án soạn thảo động vật chí, thực vật chí bắt đầu được tiến hành, do Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì. Cho đến nay về giun sán ký sinh ở người và động vật đã soạn thảo và xuất bản được 3 tập: Sán lá ký sinh ở người và động vật (tập 8, năm 2000; tập 23, năm 2008); Sán dây (Cestoda) ký sinh ở người và động vật (tập 13, năm 2003).
Giun tròn ký sinh ở người và động vật được chia thành hai tập. Tập thứ nhất gồm hai phần chính: Phần thứ nhất-Hệ thống phân loại, tổng quan về giun tròn ở người và động vật; Phần thứ hai-Phân loại giun tròn ký sinh ở người và động vật (hình thái, đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố của 242 loài thuộc 3 bộ: Trichocephalida, Rhabditida, Strongylida). Tập thứ hai: Giới thiệu các loài còn lại của 3 bộ (Ascaridida, Camallalida, Spirurida). Một số loài giun tròn đã được công bố nhưng chưa có đủ tài liệu xác định là thuộc khu hệ giun tròn ở Việt Nam không được đưa vào hai tập sách này.
Mỗi một loài giun tròn được cung cấp các thông tin: vị trí trong hệ thống phân loại (bộ, họ, giống, loài); vật chủ ký sinh, nơi ký sinh, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học, sinh thái, mẫu vật nghiên cứu, phân bố, nguồn tài liệu và một số nhận xét.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình biên soạn và chỉnh lý sách, nhưng chắc chắn vẫn còn sai sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Phan Thế Việt-người có nhiều công trình nghiên cứu nhất về giun tròn ký sinh ở động vật Việt Nam. Xin chân thành cám ơn các cán bộ Phòng Ký sinh trùng học, Phòng Động vật học có xương sống (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã giúp đỡ rất nhiều trong việc thu thập và định loại các mẫu giun tròn ký sinh ở người và động vật.

Các tác giả

Sách Động vật chí khác
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM) - Tập 28: CÁ BIỂN CÁC BỘ PERCIFORMES, OPHIDIIFORMES, SILURIFORMES VÀ SCORPAENIFORMES
Tác giả: Nguyễn Khắc Hường
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM) - Tập 27: LỚP CÔN TRÙNG - INSECTA BỌ CÁNH MÀNG - HYMENOPTERA HỌ ONG KÝ SINH - BRACONIDAE, CÁC PHÂN HỌ ALYSIINAE, APHIDIINAE, BETYLOBRACONINAE, BRACHISTINAE, DORYCTINAE, EUPHORINAE, EXOTHECINAE, MICROGASTRINAE VÀ ROGADINAE
Tác giả: Khuất Đăng Long
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM) - TẬP 31: GIUN TRÒN KÝ SINH- BỘ TRICHOCEPHALIDA, RHABDITIDA, STRONGYLIDA
Tác giả: Phạm Văn Lực, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Văn Đức
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM- FAUNA OF VIETNAM - TẬP 30 - LỚP CÔN TRÙNG- INSECTA- BỘ BỌ NHẢY- COLLEMBOLA
Tác giả: Nguyễn Trí Tiến
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM) - Tập 26: LỚP CÔN TRÙNG - INSECTA, PHÂN HỌ MUỖI SỐT RÉT (Diptera: Culicidae: Anophelinae), HỌ RUỒI XÁM (Diptera: Sarcophagidae)
Tác giả: Nguyễn Đức Mạnh, Trần Đức Hinh, Tạ Huy Thịnh, Nguyễn Thị Hương Bình
ĐỘNG VẬT CHÍ VIỆT NAM (FAUNA OF VIETNAM)- TẬP 29- TRAI, ỐC NƯỚC NGỌT NỌI ĐỊA VIỆT NAM (MOLLUSCA: GÁSTROPODA)
Tác giả: Hồ Thanh Hải, Đặng Ngọc Thanh