Tên Sách:

THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - Tập 13: HỌ CAU – ARECACEAE Schultz-Sch.

MỞ ĐẦU

Họ Cau (Arecaceae Schultz-Sch.) có khoảng 236 chi với 3500 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi, châu Á và Ôxtrâylia. Việt Nam có 38 chi với 125 loài và 1 thứ, phân bố trong cả nước. Giá trị tài nguyên họ Cau rất quan trọng cả về mặt khoa học và sử dụng trong đời sống nhân dân.

Các công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại họ Cau được bắt đầu từ rất sớm (C. Linneaus, 1753; A. J. Jussieu, 1789; F. P. Martius, 1831-1850; C. S. Kunth, 1841;  J. H. K. Thwaites, 1864; O. Beccari, 1877-1890;…). Đáng chú ý là quan điểm phân chia họ Cau thành các tông như G. Bentham & J. D. Hooker (1862-1867), H. N. Ridley (1907), O. Beccari (1908-1931), E. S. J. Blatter (1926), J. Hutchinson (1959); bên cạnh đó là quan điểm phân chia họ thành các phân họ như M. Magalon (1930), E. Potzal (1964), A. Takhtajan (1987, 1996), N. W. Uhl & J. Dransfield (1987), T. C. Whitmore (1993),…

Ở Việt Nam và Đông Dương cũng như các nước lân cận cũng sớm có những tác giả người nước ngoài nghiên cứu họ Cau như J. Loureiro (1790), O. Beccari (1911), M. Magalon (1930), F. Gagnepain & Conrard (1937). Đồng thời các công trình của các tác giả Việt Nam về họ Cau ngày càng nhiều và bổ sung thêm taxon mới cho hệ thực vật Việt Nam như Lê Khả Kế (1975), Phạm Hoàng Hộ (1972, 1993, 2000), Nguyễn Nghĩa Thìn (1993, 1994), Nguyễn Tiến Hiệp & R. Kiew (2000), T. D. Evans & Trần Phương Anh (2001), M. Gibbons & al. (2003), L. Averyanov & al. (2006), Trần Phương Anh (2005), A. Henderson & al. (2008),… Ngoài ra còn có một số công trình về giá trị sử dụng của họ Cau như Võ Văn Chi (1991, 1994, 1997), Đỗ Huy Bích & cs. (2004), Trần Phương Anh (2007),… Các nước lân cận với Việt Nam cũng có những nghiên cứu về phân loại họ Cau như O. Beccari & J. D. Hooker (Ấn Độ) (1894), H. N. Ridley (Malaixia) (1907), R. J. Johns & J. M. Hay (Niu Ghinê) (1984), T. C. Whitmore (Malesian) (1970), S. J. Pei, J. D. Chen & S. Q. Tong (1991),…

Thực vật chí Việt Nam, tập 13 – Họ Cau (Arecaceae Schultz-Sch.) là công trình phân loại đầy đủ và có hệ thống được biên soạn trên cơ sở hàng chục năm nghiên cứu, điều tra thu thập tiêu bản và tư liệu khắp lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt các vùng có điều kiện phù hợp cho sự phân bố các loài họ Cau. Đồng thời đã nghiên cứu tiêu bản và tư liệu ở các phòng tiêu bản trong nước như Phòng Tiêu bản Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Viện Điều tra quy hoạch rừng (HNF), Viện Sinh học nhiệt đới (VNM),… Ngoài ra còn tham khảo một số phòng tiêu bản nước ngoài như: Viện Thực vật Kunming – Trung Quốc (KUN), Viện Thực vật Quảng Tây – Trung Quốc (IBK), Vườn Thực vật Missouri – Hoa Kỳ (MO),...

Tập sách dày 416 trang, trình bày những nội dung: đặc điểm hình thái các đại diện ở Việt Nam, kiểm kê các hệ thống phân loại và chọn hệ thống cho họ Cau ở Việt Nam. Phần chủ yếu là các khoá định loại taxon; mỗi taxon được trình bày danh pháp, synonym, đặc điểm hình thái, mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố trong và ngoài nước, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, các nhận xét (nếu có). Kèm theo là 117 hình vẽ, 97 trang ảnh màu, các bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam, tài liệu tham khảo.

Công trình còn tham khảo và trích dẫn tư liệu, hình vẽ và ảnh màu của các tác giả khác.

1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI

1.1. THÂN

Hình 1. Một số hình thái họ Cau
1. thân mọc đơn độc hình trụ (Phoenix dactylifera L.); 2. thân mọc thành cụm (Rhapis); 3. thân ngầm bò lan (Nypa); 4. thân leo (Calamus); 5. thân rất ngắn, gần như không thân (Salacca edulis Reinw.); 6. thân có vòng sẹo lá (Areca); 7. thân có gốc và sợi bẹ lá (Caryota); 8. thân có gốc lá tồn tại (Corypha); 9. thân có gai (Oncosperma). (1-4, 6, 7: hình theo N. W. Uhl & J. Dransfield, 1987; 8: hình theo P. H. Hộ, 1993; 5, 9: hình theo T. P. Anh, 2008).

Rất đặc trưng bởi thân hoá gỗ; mọc đơn độc (Areca, Phoenix dactylifera L.) hay mọc thành cụm (Dypsis lutescens (H. Wendl.) J. Dranf., Rhapis); ra hoa nhiều lần (đa số các loài) hay một lần (Corypha); đơn tính cùng gốc (Nypa fruticans Wurmb., Elaeis guineensis Jacq.) hay đơn tính khác gốc (Phoenix). Thân thẳng hình cột, hoá gỗ; chiều cao, đường kính thay đổi, không phân nhánh, đôi khi có phân nhánh (Korthalsia laciniosa (Griff.) Mart.), hoặc phình to ở gốc hay ở giữa (Roystonea regia (Kunth) Cook), thân ngầm bò lan (Nypa fruticans Wurmb.), thân leo (các loài trong chi Calamus, Daemonorops, Plectocomia, Plectocomiopsis,…) hay thân rất ngắn, gần như không thân (Salacca edulis Reinw.); thân có lóng hay có những vòng do sẹo lá để lại (Areca); bề mặt thân có thể bị bao bọc bởi gốc lá và sợi của bẹ lá (Caryota); gốc lá tồn tại (Corypha); có gai (Oncosperma) hay không gai. (hình 1, ảnh 1).

1.2. LÁ

Lá của các đại diện họ Cau là lá đơn, khi non thường nguyên, khi trưởng thành xẻ thuỳ hình lông chim hay chân vịt; cỡ lá đa dạng, có thể dài tới 1-2 m; cấu tạo của lá thường gồm các phần: bẹ lá, cuống lá, lưỡi gốc phiến (hastula) và phiến lá.

1.2.1. Bẹ lá


Hình 2. Một số hình thái bẹ lá họ Cau
1. bẹ lá nguyên (Veitchia merrillii (Becc.) H. Moore); 2. bẹ lá xẻ dọc (Dypsis lutescens (H. Wendl.) J. Dransf.); 3. bẹ lá có sợi (Caryota); 4. bẹ lá có gai, gối (Calamus); 5. bẹ lá có roi (Calamus) (hình theo N. W. Uhl & J. Dransfield, 1987).

Bẹ lá nguyên (Veitchia merrillii (Becc.) H. Wendl.), xẻ dọc (Dypsis lutescens (H. Wendl.) J. Dransf.), có sợi (Caryota, Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.), có gai (Calamus, Korthalsia,...), có vảy, có lông, có sáp hay nhẵn, bẹ thường màu xanh, màu nâu, màu vàng (Dypsis lutescens (H. Wendl.) J. Dransf.), hay màu đỏ (Cyrtostachys renda Blume); bẹ lá có roi (Calamus tetradactylus Hance), có gối rõ (Calamus platyacanthoides Merr.), có thể tạo thìa lìa (Calamus). (hình 2, ảnh 2).

1.2.2. Cuống lá

Hình 3. Một số hình thái cuống lá và lưỡi gốc phiến lá họ Cau
1. cuống lá có gai (Livistona jenkinsiana Griff.); 2. cuống lá có răng (Borassus flabellifer L.); 3. cuống lá không gai (Guihaia grossefibrosa (Gagnep.) J. Dransf., Lee & Wei); 4. cuống lá có thuỳ lá thoái hóa hình gai (Phoenix); 5. lưỡi gốc phiến hình bán nguyệt có chóp (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.); 6. lưỡi gốc phiến hình tam giác (Licuala calciphila Becc.); 7. lưỡi gốc phiến hình bán nguyệt (Licuala glaberrima Gagnep.) (hình theo T. P. Anh, 2007; người vẽ: Lê Kim Chi, Nguyễn Quang Hưng)

Cuống lá ngắn hay dài, mép cuống nguyên (Chamaedorea) hay có răng (Borassus), có gai (Calamoideae, Livistona), có vảy, có lông, có sáp hay nhẵn. [hình 3 (1-4)].

1.2.3. Lưỡi gốc phiến (hastula): thường ở mặt trên, rõ ở những loài lá xẻ thuỳ hình chân vịt, ở những loài lá xẻ thuỳ hình lông chim chỉ là một gờ nhỏ. Lưỡi gốc phiến có thể có hình bán nguyệt (Licuala glaberrima Gagnep.), hình tam giác (Licuala calciphila Becc.), hình bán nguyệt có chóp (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.), có thể nhẵn hay có lông khi non. [hình 3 (5-7)].

1.2.4. Phiến lá

Hình 4. Sơ đồ các hình thái phiến lá họ Cau
1. lá nguyên, gập lên; 2. lá xẻ thuỳ hình chân vịt, gập lên (Trachycarpus, Rhapis,...); 3. lá xẻ thuỳ hình chân vịt, gập xuống (Guihaia); 4, 5. lá xẻ thuỳ hình lông chim, gập lên (4: Wallichia, Arenga,...; 5: Phoenix); 6. lá xẻ thuỳ hình lông chim 2 lần, gập lên (Caryota); 7. lá xẻ thuỳ hình lông chim, gập xuống (Roystonea, Pinanga). (hình theo N. W. Uhl & J. Dransfield, 1987)

Phiến lá rất đa dạng về hình thái và kích thước, có sống lá và thuỳ lá; sống lá có gai (Calamoideae), có vảy, có sáp hay nhẵn; sống lá có thể kéo dài thành roi (Daemonorops, Plectocomia, Plectocomiopsis) hay tận cùng bằng một thuỳ lá (Phoenix).

Hình 5. Một số hình thái phiến lá họ Cau
1. lá xẻ thuỳ hình lông chim, thuỳ xếp đều, theo nhiều mặt phẳng (Roystonea); 2. lá xẻ thuỳ hình lông chim, thuỳ xếp thành nhóm, theo nhiều mặt phẳng (Calamus viminalis Willd.); 3. lá xẻ thuỳ hình lông chim, sống lá có roi (Calamus); 4. lá xẻ nông thành các răng (Licuala grandis H. Wendl.); 5. lá xẻ thuỳ hình chân vịt sâu thành các thuỳ lá hợp nhau ở gốc (Trachycarpus); 6. lá xẻ thuỳ hình chân vịt đến gốc thành các thuỳ lá rời (Licuala) (hình theo T. P. Anh, 2007; người vẽ: Nguyễn Quang Hưng).

Hình 6. Một số hình thái thuỳ lá họ Cau
1. hình bình hành (Korthalsia); 2, 3. hình đường (Phoenix, Roystonea); 4. hình thuôn cụt đầu (Ptychosperma); 5. hình mác ngược thuôn, gốc có tai (Arenga westerhoutii Griff.); 6. hình thoi (Chamaedorea); 7. hình mác, mép gấp nếp (Wallichia); 8. hình tam giác (Caryota, Licuala); 9. hình mác ngược (Calamus acanthospathus Griff.). (hình theo T. P. Anh, 2007; người vẽ: Lê Kim Chi, Nguyễn Quang Hưng)

Lá thường có hai hình thái xẻ sâu thành các thuỳ: xẻ thuỳ hình chân vịt và xẻ thuỳ hình lông chim, hiếm khi xẻ rất nông chỉ tạo thành răng (Licuala grandis H. Wendl.). Một trong những đặc điểm của thuỳ lá ở các đại diện họ Cau là xếp nếp (gập) theo gân giữa của thuỳ lá, thường được chia làm 2 loại xếp gập lên (hình ٧ trên mặt cắt ngang) và xếp gập xuống (hình ٨ trên mặt cắt ngang). Dựa vào 2 đặc điểm trên có thể chia các loại lá của các đại diện họ Cau thành: lá xẻ thuỳ hình chân vịt gập lên trên (Trachycarpus, Rhapis, Thrinax, Livistona, Corypha, Borassus,...), lá xẻ thuỳ hình chân vịt xếp gập xuống (Guihaia), lá xẻ thuỳ hình lông chim xếp gập lên (Phoenix, Caryota, Wallichia, Arenga), lá xẻ thuỳ hình lông chim xếp gập xuống (Roystonea, Cyrtostachys, Pinanga, Nenga, Areca, Veitchia, Ptychosperma, Oncosperma, Nephrosperma, Dypsis, Elaeis, Cocos, Syagrus); ngoài ra còn có đại diện lá xẻ thuỳ hình lông chim 2 lần (Caryota). Ở các loài lá xẻ thuỳ hình lông chim thường phiến lá xẻ sâu đến tận sống lá tạo các thuỳ rời nhau, ở các loài lá xẻ thuỳ hình chân vịt, phiến lá có thể xẻ sâu đến cuống tạo các thuỳ lá rời nhau (Licuala) hay chỉ xẻ một phần (Livistona). (hình 4, 5).

Thuỳ lá có thể xếp đều trên sống lá (Calamus henryanus Becc.), thành nhóm (Calamus tetradactylus Hance), xếp trên một mặt phẳng (Phoenix roebelenii O'Brien), nhiều mặt phẳng (Dypsis pinnatifrons Mart.); thuỳ lá ở cuối có thể thoái hoá thành hình gai (Phoenix).

Hình thái thuỳ lá có thể có hình đường (Cocos, Phoenix, Roystonea,...), hình thuôn cụt đầu (Ptychosperma), hình mác (Wallichia), hình mác ngược (Calamus acanthospathus Griff.), hình tam giác (Caryota), hình bình hành (Korthalsia laciniosa (Griff.) Mart.), hình thoi (Chamaedorea); thẳng (Livistona jenkinsiana Griff.) hay rủ (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.); mép thuỳ nguyên (Phoenix), có gai (Daemonorops), gấp nếp (Wallichia); đỉnh thuỳ xẻ đôi (Livistona) hay không (Chamaedorea), có răng (Licuala, Caryota); gốc thuỳ có tai (Arenga westerhoutii Griff.); thuỳ có gai (Calamus). (hình 6).

1.3. CỤM HOA

Cụm hoa mọc ở nách lá (Caryota), giữa các nách lá (Phoenix), dưới lá (Veitchia merrillii (Becc.) H. Wendl.) hay trên lá (Corypha utan Lamk.). Kích thước cụm hoa rất đa dạng từ vài chục centimét đến vài mét. Cụm hoa có thể lưỡng tính (Caryota), đơn tính (Rhapis), không phân nhánh (Licuala tonkinensis Becc.) hay phân nhánh từ 1-5 lần. Cụm hoa có thể có hình chùm (Areca), cụm hoa có roi (Calamus), hình chuỳ (Livistona) (hình 7, 8).

Cụm hoa thường có lá bắc cụm hoa bao bọc, lá bắc có thể có gai (Calamus), lông, vảy hay nhẵn. Cuống cụm hoa dài hay ngắn, có lá bắc ở cuống hay không. Các nhánh có lá bắc hay không có, lá bắc nhánh đa dạng, có thể có gai, lông, vảy hay nhẵn. Nhánh con không có hố hay có hố do lá bắc nhánh hợp với nhánh (Dypsis pinnatifrons Mart.). Cuống và nhánh có thể có vảy, lông, sáp hay gai bao phủ hay nhẵn. Lá bắc hoa thường nhỏ.

Cách sắp xếp hoa trên nhánh con rất đa dạng. Hoa lưỡng tính thành nhóm 2-3 hoa (Livistona) hay hoa lưỡng tính đơn độc (Trachycarpus), hoa đơn tính xếp đơn độc (Chamaedorea elegans Mart.) hay tạo nhóm 3: 2 hoa đực và 1 hoa cái ở giữa (Caryota, Dypsis pinnatifrons Mart.), nhóm 2 hoa đực hay hoa đực đơn độc (Veitchia). Hoa hay nhóm hoa xếp xoắn (Chamaedorea), xếp 2 hàng về một phía của nhánh (Areca triandra Roxb.), xếp dọc theo 2 cạnh của nhánh (Pinanga declinata A. Henderson & al.), chỉ xếp ở phần dưới của nhánh (Nenga) hay xếp thành nhiều hàng trên nhánh (Licuala dasyantha Burret). (hình 9, ảnh 3-5).

Hình 7. Cách mọc cụm hoa họ Cau
1. cụm hoa trên lá (Corypha); 2. cụm hoa dưới lá (Veitchia); 3. cụm hoa nách lá (Caryota); 4. cụm hoa giữa nách lá (Phoenix) (hình theo N. W. Uhl & J. Dransfield, 1987).


Hình 8. Một số hình thái cụm hoa họ Cau
1. cụm hoa chùy (Livistona); 2. cụm hoa bông không phân nhánh (Caryota monostachya Becc.); 3. cụm hoa bông phân tầng (Licuala); 4. nhánh hoa cái hình đầu, nhánh hoa đực hình bông (Nypa); 5. cụm hoa hình chùm (Areca); 6. cụm hoa có roi (Calamus) (hình theo T. P. Anh, 2007)

Hình 9. Một số cách sắp xếp hoa trên nhánh họ Cau
1. hoa lưỡng tính xếp thành nhóm (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.); 2. hoa đực xếp xoắn (Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.); 3. hoa đực xếp 2 hàng (Calamus tetradactylus Hance); 4. hoa cái xếp xoắn (Chamaedorea elegans Mart.); 5. nhánh có hố (Dypsis pinnatifrons Mart.); 6. hoa thành cụm 3: 2 hoa đực, 1 hoa cái (Caryota monostachya Becc.); 7. hoa cái ở gốc nhánh, hoa đực trên nhánh xếp 2 hàng (Areca catechu L.); 8. hoa cái ở gốc nhánh, hoa đực xếp 2 hàng về 1 phía của nhánh (Areca triandra Roxb.) (hình theo T. P. Anh, 2007)

1.4. HOA

Hoa thường mẫu 3, hoa có thể lưỡng tính (Livistona) hay đơn tính (Areca, Arenga,...), hoa có cỡ nhỏ (< 2 cm), màu xanh vàng nhạt, màu kem, màu trắng, hiếm khi màu tím (Caryota). (hình 10).

Hình 10. Một số chi tiết thành phần hoa họ Cau (đài, tràng, nhị, bầu)
1. đài rời (Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.); 2. đài xẻ 3 thuỳ (Rhapis vidalii Aver. & al.); 3. đài xẻ 6 thuỳ (Licuala hexasepala Gagnep.); 4. đài có lông (Licuala spinosa Thunb.); 5. đài không xẻ (Pinanga cupularis A. Henderson et al.); 6. tràng rời (Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.); 7. tràng hợp xẻ 3 thuỳ (Rhapis vidalii Aver. & al.); 8. nhị nhiều rời (Caryota); 9. chỉ nhị hợp thành vành (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.); 10. chỉ nhị hợp với tràng (Guihaia); 11. bầu rời (Phoenix); 12. bầu rời ở gốc, hợp ở vòi (Licuala); 13. bầu hợp ở gốc, rời ở vòi (Corypha); 14. bầu có vảy (Plectocomia). (hình T. P. Anh, 2007)

Hình 11. Một số hình thái quả họ Cau
1. quả hình bầu dục (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.); 2. quả hình cầu, 3 góc (Arenga westerhoutii Griff.); 3. quả hình cầu (Rhapis vidalii Aver. & al.); 4. quả hình cầu, có vảy và lông cứng (Plectocomia); 5. quả hình trứng, có vảy (Calamus flagellum Griff.); 6. quả hình thận (Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.); 7. quả hình trứng ngược (Nypa) (hình theo T. P. Anh, 2007; người vẽ: Lê Kim Chi, Nguyễn Quang Hưng)

1.4.1. Bao hoa: Bao hoa rời (Trachycarpus) hay hợp (Licuala), xếp van hay xếp lợp, thường có 3 lá đài, 3 cánh tràng. Các mảnh bao hoa hình tam giác, hình trứng, hình trấu, rời, hợp hình đấu hay thành ống chia thuỳ hay nguyên, bao hoa có thể có lông hay nhẵn. Bao hoa có thể kéo dài dạng thân tạo cuống (Borassus, Chuniophoenix). [hình 10 (1-7)].

1.4.2. Nhị: 3-6 đến rất nhiều (hơn 100 ở Caryota), chỉ nhị rời hay hợp, hợp sinh với tràng hay không; nhị lép thường trên hoa cái, chỉ nhị lép hợp hay rời [hình 10 (8-10)].

1.4.3. Nhuỵ: Bầu trên, có 3 ô (Dypsis); có vảy (Calamoideae); 3 noãn (Trachycarpus, Rhapis), 1 noãn (Areca); bầu rời toàn bộ (Guihaia), hợp ở gốc, rời ở vòi (Corypha, Chuniophoenix); hợp ở vòi, rời ở gốc (Licuala) hay hợp toàn bộ (Borassus); vòi nhuỵ có hay không (Ptychosperma macarthuri H. Wendl.); núm nhuỵ thường xẻ 3; nhuỵ bất thụ tồn tại trên hoa đực hay không có. [hình 10 (11-14)].

1.5. QUẢ

Quả các đại diện họ Cau là quả hạch, rất đa dạng về hình thái, kích cỡ; khi chín thường có màu xanh sẫm, màu tím, màu đỏ hay màu trắng; quả có thể có hình trứng (Phoenix), hình cầu (Rhapis vidalii Aver. & al.), hình bầu dục (Wallichia), hình thận (Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl.), gần hình thoi (Pinanga, Areca laosensis Becc.), 3 góc (Cocos, Arenga westerhoutii Griff.); thường có bao hoa tồn tại dưới quả; núm nhuỵ có thể tồn tại ở gốc (Chrysalidocarpus, Chamaedorea, Roystonea), ở bên (Dypsis) hay ở đỉnh (Areca, Livistona,...); lá noãn bất thụ tồn tại ở gốc (Rhapis); vỏ quả ngoài nhẵn hay có vảy (Calamoideae); vỏ quả giữa có sợi (Cocos, Nypa) hay nạc (Calamus, Caryota); vỏ quả trong thường cứng. (hình 11, ảnh 6).

1.6. HẠT

Hạt 1-3, hình thái và kích thước phù hợp với quả, có vỏ cứng hay không, phôi nhũ đồng nhất hay bị xâm nhập.

Typus: Areca L.

2. PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI

Họ Cau trên thế giới có khoảng 236 chi, 3500 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi, châu Á và Ôxtrâylia. Ở Việt Nam có 38 chi, 125 loài và 1 thứ, nói chung phân bố trong cả nước, nhưng chủ yếu ở các điều kiện sinh thái thích hợp. Nhiều loài mọc trong rừng, từ vùng núi đến đồng bằng ven biển, ở độ cao dưới 1500 m. Một số loài được trồng và nhập nội.

3. GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN

Một số ít loài là nguồn gen quý hiếm, nhiều loài có giá trị sử dụng quan trọng trong đời sống nhân dân. Đáng chú ý là 8 chi, 40 loài cho sợi, trong đó nhóm lấy thân gồm các loài thuộc các chi Calamus, Daemonorops, Myrialepis, Plectocomia, Plectocomiopsis với tổng số khoảng 30 loài, đây là nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị.

Ngoài ra còn các loài cho sợi từ bẹ lá để làm quai gùi, bùi nhùi, chỉ khâu, thảm,... như Caryota, Trachycarpus fortunei (Hook.) H. Wendl., Cocos nucifera L.,…

Có 29 chi, 42 loài được sử dụng làm cảnh; 15 chi, 21 loài được sử dụng làm thuốc nhưng chủ yếu thường được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian, hiện nay còn ít được nghiên cứu cụ thể về các hoạt chất có thể có tác dụng chữa bệnh trong các cây họ Cau.

Có 14 chi, 37 loài cho quả ăn, cho đường và tinh bột; một số loài cho nhựa từ cuống cụm hoa làm nước giải khát hoặc đường như Borassus flabellifer L.; Arenga westerhoutii Griff.; một số loài cho tinh bột từ lõi thân như Arenga westerhoutii Griff.; cho dầu béo như Cocos nucifera L., Elaeis guineensis Jacq.

Một số loài được dùng làm vật liệu xây dựng như thân làm cột, làm sàn nhà, làm máng nước, đóng ghe thuyền, lá dùng lợp nhà như các loài: Areca catechu L., Borassus flabellifer L., Caryota maxima Bl. ex Mart, Cocos nucifera L., Livistona saribus (Lour.) Merr. ex Chev., Livistona jenkinsiana Griff., Nypa fruticans Wurmb., Oncosperma tigillaria (Jacq.) Ridl.. Một số loài làm cán nông cụ, gậy chống (lấy thân), làm nón, áo tơi (lá), làm đồ mỹ nghệ (phôi nhũ của hạt) gồm các loài trong chi Pinanga Blume, Licuala Thunb., Livistona R. Br., Corypha L., Cocos nucifera L.,... Các loài của chi Corypha còn cho quả dùng duốc cá không gây độc cho người. Một vài loài có chồi ăn được như: Arenga westerhoutii Griff., Calamus henryanus Becc., Caryota mitis Lour.

Có 3 loài được bảo tồn, ghi tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ Việt Nam (2007) là: Song mật (Calamus platyacanthoides Merr.), phân hạng sẽ nguy cấp (VU); Song bột (Calamus poilanei Conrard), phân hạng nguy cấp (EN) và Hèo sợi to (Guihaia grossefibrosa (Gagnep.) Dransf., Lee & Wei)phân hạng nguy cấp (EN).

4. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI

Một trong số những nhà khoa học đầu tiên quan tâm đến họ Cau (Arecaceae) có thể kể đến C. Linnaeus (1753). Tác giả này đã mô tả 9 chi 9 loài thuộc họ Cau (Palmae) và 1 loài thuộc chi Cycas (nay thuộc họ Cycadaceae). Trong công trình này tác giả đã phân chia các chi thành 3 nhóm dựa trên đặc điểm lá xẻ thuỳ hình lông chim, lông chim hai lần hay chân vịt. Cũng tương tự như vậy, A. J. Jussieu (1789) đã mô tả 13 chi họ Cau và R. Brown (1810) mô tả 3 chi được chia thành 2 nhóm lá xẻ thuỳ hình lông chim và lá xẻ thuỳ hình chân vịt. Ở Đông Dương, J. Loureiro (1793) đã chia 8 chi họ Cau vào 6 nhóm dựa trên đặc điểm của nhị và nhuỵ. Sau những kiểu phân chia sơ khai trên có những hệ thống phân chia mới ra đời thường được xây dựng theo các nhóm tương ứng với cách phân chia thành các tông và phân họ.

Trong các hệ thống phân chia họ Cau thành các nhóm tương đương bậc tông và đặt tên tương đương bậc phân tông (có đuôi - inae) gồm Martius (1831-1850), C. S. Kunth (1841), J. H. K. Thwaites (1864), O. Beccari (1877-1890) đều phân chia thành 5 phân tông, chỉ có Blume (1836) phân chia họ Cau thành 7 phân tông. (bảng 1).

Bảng 1: MỘT SỐ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ ARECACEAE Shultz-Sch. PHÂN CHIA THÀNH CÁC TÔNG

G. Bentham & J. D. Hooker (1862-1867)

H. N. Ridley (1907)

O. Beccari (1908-1931)

E. S. J. Blatter (1926)

J. Hutchinson (1959)

Areceae

Areceae

Areceae

Ceroxylinae

Areceae

 

Caryotieae

 

 

 

 

Nipeae

 

 

 

 

 

Nipeae

Phytelephantinae

Phytelephantinae

Cocoineae

 

 

 

Cocoineae

Phoeniceae

Phoeniceae

Phoeniceae

Cocoineae

Phoeniceae

Corypheae

Corypheae

Corypheae

Coryphinae

Corypheae

Lepidocaryeae

Lepidocaryeae

Lepidocaryeae

Lepidocaryinae

Lepidocaryeae

 

 

 

 

Calameae

Borasseae

Borasseae

Borasseae

 Borassinae

Borasseae

Họ Cau được phân chia thành các tông (tribus): tiêu biểu là các tác giả G. Bentham & J. D. Hooker (1862-1867) phân chia họ Cau thành 6 tông; H. N. Ridley (1907) và O. Beccari (1908-1931) phân chia thành 7 tông; E. S. J. Blatter (1926) lại chỉ phân chia thành 5 tông; J. Hutchinson (1959) phân chia thành 8 tông. Nhìn chung các hệ thống phân chia họ Cau thành các tông còn theo nhiều xu hướng.

Cách phân chia thứ 2 là phân chia họ Cau thành các phân họ (subfamily) với các tông và phân tông. Một trong những người có quan điểm phân chia họ Cau thành các phân họ sớm nhất có thể kể đến W. Griffith (1844-1845) đã phân chia thành 3 phân họ. Một vài tác giả khác như Saakov (1954) lại chỉ chia họ Cau thành 2 phân họ, nhưng nhìn chung các quan điểm tiếp theo phần lớn dựa trên 2 xu hướng: xu hướng phân chia họ Cau thành 9 phân họ của E. Potztal trong công trình của Engler (1964), A. Takhtajan (1982, 1987), T. C. Whitmore (1970), R. J. Johns & J. M. Hay (1984) và xu hướng phân chia họ Cau thành 6 phân họ của N. W. Uhl & J. Dransfield (1987), D. Jones (1994). (bảng 2).

Bảng 2: MỘT SỐ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ ARECACEAE PHÂN CHIA THÀNH CÁC PHÂN HỌ

E. Potzal (1964), A. Takhtajan (1987)

N. W. Uhl & J. Dransfield (1987)

A. Takhtajan (1996)

Coryphoideae

Coryphoideae

Coryphoideae

Phoenicoideae

 

Phoenicoideae

Cocosoideae

 

 

Caryotoideae

 

 

Arecoideae

Arecoideae

Arecoideae

 

Ceroxyloideae

Ceroxyloideae

Borassoideae

 

Borassoideae

Lepidocaryoideae

Calamoideae

Calamoideae

Phytelephantoideae

Phytelephantoideae

Phytelephantoideae

Nipoideae

Nipoideae

Nipoideae

Ngoài ra cũng còn có một vài tác giả phân chia theo cả 2 xu hướng trên như Whitmore (1993) trong công trình của V. H. Heywood đã phân chia họ Cau thành 5 nhóm tương đương phân họ; A. Takhtajan (1996) chia họ Cau thành 8 phân họ.

Trong các hệ thống nói trên, hệ thống phân chia họ Cau của N. W. Uhl & J. Dransfield (1987) có ưu điểm hơn các hệ thống khác là đã dựa vào đặc điểm của hoa và cụm hoa để phân chia thành các phân họ và trật tự của các phân họ tương đối phù hợp với xu hướng tiến hoá nên được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới ủng hộ.

Các công trình nghiên cứu họ Cau ở các vùng lân cận Việt Nam, có O. Beccari & J. D. Hooker (1894) khi nghiên cứu họ Cau ở vùng Ấn Độ đã xếp các chi vào 6 tông; Ridley (1907) nghiên cứu ở vùng bán đảo Malaixia đã xếp các chi vào 7 tông; Johns & Hay (1984) nghiên cứu họ Cau ở vùng Papua Niu Ghinê đã xếp các chi vào 7 phân họ; Whitmore (1970) nghiên cứu ở vùng Maleisian đã chia họ Cau thành 8 phân họ; S. J. Pei, S. Y. Chen & S. Q. Tong (1991) khi nghiên cứu thực vật Trung Quốc đã sắp xếp các chi vào 5 phân họ. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu ở các nước lân cận khu vực Đông Nam Á như Malaixia, Thái Lan,… chỉ có tính chất như một danh lục, các chi và loài được xếp theo thứ tự a, b, c không thể hiện quan điểm của một hệ thống nào.

Những nghiên cứu ở Đông Dương có O. Beccari (1911) đã phân chia họ Cau thành 7 tông; M. Magalon (1930) đã phân chia họ Cau thành 5 phân họ; F. Gagnepain & Conrard (1937) trong công trình do H. Lecomte chủ biên đã mô tả 21 chi trật tự các chi được xếp theo quan điểm các nhóm chi của O. Beccari (1911). (bảng 3).

Bảng 3: CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ ARECACEAE Ở ĐÔNG DƯƠNG

O. Beccari (1911)

M. Magalon (1930)

F. Gagnepain & Conrard (1937)

 

Trib. Phoenicées

 Phoenix

Subfam. Coryphinae

 Trib. Phoeniceae

 Phoenix

 

 

Phoenix

Trib. Coryphées

 Rhapis

 Corypha

 Licuala

 Livistona

 Trib. Sabaleae

 Rhapis

 Corypha

 Licuala

 Livistona

 

Rhapis

Corypha

Licuala

Livistona

Trib. Borassinées

 Borassus

Subfam. Borassinae

 Borassus

 

Borassus

 

Trib. Lepidocaryées

 

 Metroxylon

 Zalacella

 Korthalsia

 Plectocomia

 Plectocomiopsis

 Calamus

 Daemonorops

 Zalacea

 Pigafetta

Subfam. Lepidocaryinae

 Trib. Metroxyleae

 Subtrib. Calameae

 Metroxylon

 Zalacella

 Korthalsia

 Plectocomia

 Plectocomiopsis

 Calamus

 Daemonorops

 

 

 

 

Zalacella

Korthalsia

Plectocomia

 

Calamus

Daemonorops

Myrialepis

Zalacea

Bejaudia

 

Trib. Arécées

 Subtrib. Caryotinées

 Caryota

 Arenga

 Didymosperma

 Wallichia

Subfam. Ceroxylinae

 Trib. Arecinae

 Subtrib. Caryoteae

 Caryota

 Arenga

 Didymosperma

 Wallichia

 

 

 

Caryota

Arenga

Didymosperma

Wallichia

 Subtrib. Oncospermées

 Oncosperma

 Subtrib. Euarécées

 Arenga

 Pinanga

 Subtrib. Areceae

 Oncosperma

 

 Arenga

 Pinanga

 

Oncosperma

 

Arenga

Pinanga

Trib. Cocoinées

 

 Cocos

 Trib. Cocoineae

 Subtrib. Attaleae

 Cocos

 

Trib. Nipacées

 Nipa

Subfam. Phytelephantinae

 Nipa

 

Những công trình nghiên cứu họ Cau ở Việt Nam có: Phạm Hoàng Hộ (1972, 1993, 2000) đã sắp xếp các chi vào 8 phân họ; Lê Khả Kế (chủ biên) năm 1975 mới chỉ đưa ra khóa định loại của 19 chi và mô tả 34 loài thường thấy ở Việt Nam; Nguyễn Nghĩa Thìn (1993, 1994) đã áp dụng hệ thống N. W. Uhl & J. Dransfield (1987) và H. E. Moore (1973) cho họ Cau ở Việt Nam dưới dạng danh lục; Nguyễn Tiến Hiệp & R. Kiew (2000), T. D. Evans & Trần Phương Anh (2001), M. Gibbons & al. (2003), L. Averyanov & al. (2006), A. Henderson & al. (2008), M. S. Trudgen & al. (2008) đã công bố và mô tả một số loài mới cho khoa học được tìm thấy ở Việt Nam.

Sau khi nghiên cứu một số hệ thống phân loại họ Cau trên thế giới và một số vùng lân cận với Việt Nam, cũng như những nghiên cứu gần đây, chúng tôi đã lựa chọn hệ thống của N. W. Uhl & J. Dransfield (1987) cho việc nghiên cứu phân loại họ Cau ở Việt Nam. Theo hệ thống của N. W. Uhl & J. Dransfield (1987): với 38 chi, 125 loài và 1 thứ, họ Cau ở Việt Nam được sắp xếp vào 5 phân họ, 8 tông và 15 phân tông. Tuy nhiên chúng đã thay đổi một vài vị trí cho phù hợp với xu hướng tiến hoá như tông Cococeae với đặc điểm bầu 3 ô, 3 noãn lên trước tông Areceae với đặc điểm bầu 1 ô hiếm khi 3 ô, 1 noãn; phân tông Ptychospermatinae lên trước phân tông Cyrtostachydinae do đặc điểm nhị nhiều; vị trí một số chi cũng có thay đổi như chi Arenga gần với Caryota do đặc điểm đài hoa đực rời; chi Dypsis ở vị trí gần với Cococeae do đặc điểm bầu 3 ô. (bảng 4).

Bảng 4: HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ CAU (ARECACEAE Schultz-Sch.) Ở VIỆT NAM (5 phân họ, 8 tông, 15 phân tông, 38 chi, 125 loài và 1 thứ; trong đó 10 chi và 11 loài nhập trồng)

Phân họ (Subfam.): 5

Tông (Tribus): 8

Phân tông (Subtribus): 15

Chi (Genus): 38

1. Coryphoideae (3 tông, 4 phân tông, 11 chi, 50 loài; trong đó 2 chi, 2 loài nhập trồng)

1. Corypheae (3 phân tông, 9 chi, 44 loài; trong đó 2 chi, 2 loài nhập trồng)

1. Thrinacinae (4 chi, 11 loài; trong đó 1 chi, 1 loài nhập trồng)

35. Thrinax (1 loài)

1. Guihaia (2 loài)

2. Trachycarpus (2 loài)

3. Rhapis (6 loài)

2. Livistoninae (3 chi, 30 loài; trong đó 1 chi, 1 loài nhập trồng)

4. Livistona (5 loài)

5. Licuala (24 loài)

36. Washingtonia (1 loài)

3. Coryphinae (2 chi, 3 loài)

6. Corypha (2 loài)

7. Chuniophoenix (1 loài)

2. Phoeniceae (1 chi, 5 loài)

 

8. Phoenix (5 loài)

3. Borasseae (1 phân tông, 1 chi, 1 loài)

4. Lataniinae (1 chi, 1 loài)

9. Borassus (1 loài)

2. Calamoideae (1 tông, 3 phân tông, 8 chi, 38 loài, 1 thứ)

4. Calameae (3 phân tông, 8 chi, 38 loài, 1 thứ)

5. Metroxylinae (2 chi, 2 loài)

10. Metroxylon (1 loài)

11. Korthalsia (1 loài)

6. Calaminae (3 chi, 32 loài, 1 thứ)

12. Salacca (1 loài)

13. Daemonorops (5 loài)

14. Calamus (26 loài, 1 thứ)

 

7. Plectocomiinae (3 chi, 4 loài)

15. Myrialepis (1 loài)

16. Plectocomiopsis (1 loài)

17. Plectocomia (2 loài)

3. Nypoideae (1 chi, 1 loài)

 

 

18. Nypa (1 loài)

4. Ceroxyloideae (1 tông, 2 chi, 3 loài nhập trồng)

5. Hyophorbeae (2 chi, 3 loài nhập trồng)

 

 

19. Hyophorbe (1 loài)

20. Chamaedorea (2 loài)

 

 

 

 

 

 

5. Arecoideae (3 tông, 8 phân tông, 16 chi, 33 loài; trong đó 6 chi, 6 loài nhập trồng)

 

6. Caryoteae (3 chi, 8 loài)

 

 

21. Caryota (5 loài)

22. Arenga (2 loài)

23. Wallichia (1 loài)

7. Cococeae (2 phân tông, 3 chi, 3 loài; trong đó 1 chi, 1 loài nhập trồng)

8. Butinae (2 chi, 2 loài; trong đó 1 chi, 1 loài nhập trồng)

24. Cocos (1 loài)

37. Syagrus (1 loài)

9. Elaeidinae (1 chi, 1 loài)

25. Elaeis (1 loài)

 

 

 

 

 

8. Areceae (6 phân tông, 10 chi, 22 loài; trong đó 5 chi, 5 loài nhập trồng)

10. Dypsidinae (1 chi, 2 loài)

26. Dypsis (2 loài)

11. Roystoneinae (1 chi, 1 loài nhập trồng)

27. Roystonea (1 loài)

12. Ptychospermatinae (2 chi, 2 loài nhập trồng)

28. Veitchia (1 loài)

29. Ptychosperma (1 loài)

13. Cyrtostachydinae (1 chi, 1 loài nhập trồng)

30. Cyrtostachys (1 loài)

14. Arecinae (3 chi, 14 loài)

31. Pinanga (10 loài)

32. Nenga (1 loài)

33. Areca (3 loài)

15. Oncospermatinae (2 chi, 2 loài; trong đó 1 chi, 1 loài nhập trồng)

34. Oncosperma (1 loài)

38. Nephrosperma (1 loài)

Ghi chú: Những chi gạch chân là những chi đơn loài được ghi nhận nhập trồng làm cảnh ở Việt Nam, chưa thu được mẫu của các loài này.

KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN

(Thường gặp trong các mục “Typus” và “Mẫu nghiên cứu”)

A

= Arnold Arboretum, Cambridge, USA.

B

= Botanisches Museum, Koeningin – Luise – Stransse, Berlin, German.

BISH

= Herbarium, Bernice P. Bishop Museum, Hawaii, Honolulu.

BK

= Herbarium, Department of Agriculture, Bangkok, Thailand.

BM

= British Museum (Natural History), London, UK.

BR

= Jardin Botanique de l’Etat, Bruxelles, Belgium.

C

= Botanical Museum and Herbarium, Copenhagen, Denmark.

CAL

= Central National Herbarium, Botanical Survey of India, India.

E

= Royal Botanic Garden, Endinburgh, Scotland, UK.

FI

= Herbarium Universitatis Florentinae, Instituto Botanico, Firenze, Italy.

G-DC

= Herbier De Candolle.

HN

= Herbarium, Institute of Ecology and Biological Resources, Hanoi, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật).

HNF

= Herbarium, Forest Inventory and Planning Institute, Hanoi, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Điều tra quy hoạch rừng).

HNPI

= Herbarium, Hanoi University of Pharmacy, Hanoi, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Trường Đại học Dược Hà Nội).

HNPM

= Herbarium, National Institute of Medicinal Materials, Hanoi, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Dược liệu Hà Nội).

HNU

= Herbarium, Hanoi University of Science, Vietnam National University, Hanoi, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội).

IBK

= Institute of Guangxi Botany, Guangxi, China.

K

= The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardens, Kew, Surrey, UK.

KUN

= Kunming Botanical Institute, Academia Sinica, Kunming, Yunnan, China.

L

= Rijkherbarium, Nonnensteeg, Leiden, Netherlands.

LE

= Botanical Institute Komarov, Leningrad (St. Peterbourgh), RFR (USSR).

MO

= Missouri Botanical Garden, Missouri, USA.

NY

= The New York Botanical Garden, New York, USA.

P

= Museum National d' Histoire Naturelle, Paris, France.

IBSC

= Herbarium, Department of Taxonomy, South China, Institute of Botany, Academia Sinica, Wushan, Guangzhou, Guangdong.

SING

= Herbarium of Botanic Garden, Singapore.

VNM (HM)

= Herbarium, Institute of Tropical Biology, Ho Chi Minh City, Vietnam (Phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh học nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh).

KHOÁ ĐỊNH LOẠI CÁC CHI THUỘC HỌ ARECACEAE Ở VIỆT NAM

1A. Hoa lưỡng tính hay đơn tính khác gốc; bầu rời toàn bộ hay một phần (nếu hoa đơn tính có bầu hợp thì hoa thường mọc thành nhóm nhiều hoa).  
2A. Bầu và vỏ quả không có vảy. (Subfam. 1. CORYPHOIDEAE).  
3A. Lá bắc rời. (Trib. 1. Corypheae).  
4A. Lá xẻ thuỳ hình chân vịt.  
5A. Bầu rời toàn bộ. (Subtrib. 1. Thrinacinae).  
6A. Lá xếp gập xuống dưới. 1. GUIHAIA
6B. Lá xếp gập lên trên.  
7A. Tràng ở hoa đực và hoa cái rời, chỉ nhị rời. 2. TRACHYCARPUS
7B. Tràng ở hoa đực và hoa cái hợp hình ống, chỉ nhị hợp gần hết chiều dài. 3. RHAPIS
5B. Bầu hợp toàn bộ hay một phần.  
8A. Bầu rời ở gốc chỉ hợp ở vòi. (Subtrib. 2. Livistoninae).  
9A. Cụm hoa phân nhánh 5 lần; đỉnh thuỳ lá nhọn. 4. LIVISTONA
9B. Cụm hoa phân nhánh 0-3 lần, đỉnh thuỳ lá cụt. 5. LICUALA
8B. Bầu hợp ở gốc, vòi rời. (Subtrib. 3. Coryphinae).  
10A. Cụm hoa phân nhánh 4 lần; quả có núm nhuỵ tồn tại ở gốc. 6. CORYPHA
10B. Cụm hoa phân nhánh 0-1 lần; quả có núm nhuỵ tồn tại ở đỉnh. 7. CHUNIOPHOENIX
4B. Lá xẻ thuỳ hình lông chim (Trib. 2. Phoeniceae). 8. PHOENIX
3B. Lá bắc hợp với nhánh tạo thành hố. (Trib. 3. Borasseae, Subtrib. 4. Lataniinae). 9. BORASSUS
2B. Bầu và vỏ quả có vảy. (Subfam. 2. CALAMOIDEAE, Trib. 4. Calameae).  
11A. Hoa lưỡng tính hay có nhóm 2: 1 hoa đực và 1 hoa lưỡng tính. (Subtrib. 5. Metroxylinae).  
12A. Hoa mọc thành nhóm 2: 1 hoa đực và 1 hoa lưỡng tính. 10. METROXYLON
12B. Chỉ có hoa lưỡng tính 11. KORTHALSIA
11B. Chỉ có hoa đơn tính hoặc hoa đực, hoặc hoa cái.  
13A. Hoa mọc thành nhóm 1 hoa cái và 1 hoa đực. (Subtrib. 6. Calaminae).  
14A. Vảy quả xếp hàng ngang không đều. 12. SALACCA
14B. Vảy quả xếp đều.  
15A. Bẹ lá không roi, cụm hoa không có roi. 13. DAEMONOROPS
15B. Bẹ lá đôi khi có roi, cụm hoa thường có roi. 14. CALAMUS
13B. Hoa cái đơn độc hay thành nhóm 2-7 hoa cái. (Subtrib. 7. Plectocomiinae).  
16A. Hoa cái mọc thành nhóm 2-7 hoa.  
​17A. Hoa đực thành nhóm 8 hoa; gai bẹ hợp thành vòng. 15. MYRIALEPIS
17B. Hoa đực thành nhóm 32 hoa; gai bẹ rải rác. 16. PLECTOCOMIOPSIS
16B. Hoa cái đơn độc. 17. PLECTOCOMIA
1B. Hoa đơn tính cùng gốc, hiếm khi khác gốc; bầu hợp (nếu đơn tính khác gốc hoa mọc đơn độc).  
18A. Hoa cái ở đầu nhánh; hoa đực có chỉ nhị tạo cột cứng. (Subfam. 3. NYPOIDEAE) 18. NYPA
18B. Hoa cái không ở đầu nhánh; hoa đực có chỉ nhị không tạo thành cột cứng.  
19A. Hoa mọc đơn độc. (Subfam. 4. CEROXYLOIDEAE, Trib. 5. Hyophorbeae).  
20A. Cây có hoa đơn tính cùng gốc. 19. HYOPHORBE
20B. Cây có hoa đơn tính khác gốc. 20. CHAMAEDOREA
19B. Hoa mọc trong nhóm 3 (2 hoa đực, 1 hoa cái), hay thành nhóm 2 hoa đực. (Subfam. 5. ARECOIDEAE).  
21A. Lá xếp gập lên trên. (Trib. 6. Caryoteae).  
22A. Lá xẻ thuỳ hình lông chim 2 lần; phôi nhũ bị xâm nhập. 21. CARYOTA
22B. Lá xẻ thuỳ hình lông chim 1 lần; phôi nhũ đồng nhất.  
23A. Đài hoa đực rời. 22. ARENGA
23B. Đài hoa đực hợp thành ống. 23. WALLICHIA
21B. Lá xếp gập xuống dưới.  
24A. Bầu 3 ô; 3 noãn; vỏ quả trong có lỗ (Trib. 7. Cococeae).  
25A. Nhánh con không có hố; cụm hoa nách lá hay dưới lá. (Subtrib. 8. Butinae). 24. COCOS
25B. Nhánh con có hố; cụm hoa giữa các nách lá. (Subtrib. 9. Elaeidinae). 25. ELAEIS
24B. Bầu thường 1 ô hiếm khi 3 ô; 1 noãn; vỏ quả trong không có lỗ (Trib. 8. Areceae).  
26A. Núm nhuỵ tồn tại ở bên hay gốc quả.  
27A. Tràng hoa cái rời. Cụm hoa ở giữa các nách lá. (Subtrib. 10. Dypsidinae). 26. DYPSIS
27B. Tràng hoa cái hợp. Cụm hoa dưới lá. (Subtrib. 11. Roystoneinae). 27. ROYSTONEA
26B. Núm nhuỵ tồn tại ở đỉnh quả.  
28A. Đài hoa đực rời.  
29A. Nhánh con không có hố. (Subtrib. 12. Ptychospermatinae).  
30A. Cây mọc đơn độc; nhị hợp ở gốc. 28. VEITCHIA
30B. Cây mọc thành cụm; nhị xếp thành vòng. 29. PTYCHOSPERMA
29B. Nhánh con có hố (Subtrib. 13. Cyrtostachydinae). 30. CYRTOSTACHYS
28B. Đài hoa đực hợp.  
31A. Thân không có gai (Subtrib. 14. Arecinae).  
32A. Nhánh chỉ mang những nhóm 3 hoa dọc theo chiều dài. 31. PINANGA
32B. Nhánh mang những nhóm 3 và nhóm 2 hay 1 hoa đực đơn độc.  
33A. Cụm hoa phân nhánh 1 lần; nhị bất thụ 0 hay rất bé. 32. NENGA
33B. Cụm hoa phân nhánh 3 lần, nhị bất thụ 3-9. 33. ARECA
31B. Thân có gai. (Subtrib. 15. Oncospermatinae). 34. ONCOSPERMA

KHOÁ ĐỊNH LOẠI CÁC CHI HỌ ARECACEAE ĐƯỢC GHI NHẬN NHẬP TRỒNG TẠI VIỆT NAM

1A.  Hoa không tạo cụm 3 (2 hoa đực, 1 hoa cái). Lá xẻ thuỳ hình chân vịt.  
2A. Bầu 1 lá noãn. 35. THRINAX
2B. Bầu 3 lá noãn. 36. WASHINGTONIA
1B. Hoa tạo cụm 3 (2 hoa đực, 1 hoa cái). Lá xẻ thuỳ hình lông chim.  
3A. Bầu 3 ô; 3 noãn; vỏ quả trong có lỗ. 37. SYAGRUS
3B. Bầu thường 1 ô hiếm khi 3 ô; 1 noãn; vỏ quả trong không có lỗ. 38. NEPHROSPERMA

Sách Thực vật chí khác
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - Tập 13: HỌ CAU – ARECACEAE Schultz-Sch.
Tác giả: Andrew Henderson, Trần Thị Phương Anh
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 18: HỌ TAI VOI - GESNERIACEAE Dumort.
Tác giả: Vũ Xuân Phương
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 19: HỌ CHÈ - THEACEAE D. Don
Tác giả: Nguyễn Hữu Hiến
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 17: 2. HỌ MÃ TIỀN - LOGANIACEAE R.Br.ex Mart
Tác giả: Vũ Văn Hợp, Vũ Xuân Phương
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 17: 1.HỌ CÀ - SOLANACEAE Juss.
Tác giả: Vũ Văn Hợp
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 16: HỌ RÁY - ARACEAE Juss.
Tác giả: Nguyễn Văn Dư
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - TẬP 14: HỌ BÔNG - MALVACEAE Juss.
Tác giả: Đỗ Thị Xuyến
THỰC VẬT CHÍ VIỆT NAM - FLORA OF VIETNAM - Tập 12: HỌ BỒ HÒN - SAPINDACEAE Juss.
Tác giả: Hà Minh Tâm